Câu hỏi: Tôi muốn tìm hiêu qui trình kỹ thuật nuôi chồn nhung đen -kỹ thuật nuôi -Địa chỉ Mua con giống -Đầu ra cho sản phẩm -Giá trị kinh tế cho sản phẩm nuôi. Cảm ơn! Người hỏi: DƯƠNG HOAN Email: DUONGHOAN.COM.@GMAIL.COM - Điện thoại: 01666683789 Địa chỉ: THANH HOÁ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trả lời Chồn nhung đen – lông đen tuyền, thể hình nhỏ (1~1,5 kg); thịt nạc, thơm ngon; giá trị dinh dưỡng cao. Qua giám định thì hàm lượng chất abumin có trong thịt chồn đạt tới 91,7% - cao gấp 5,5 lần thịt lợn, cao gấp 4,6 lần thịt bò, cao gấp 8,3 lần thịt dê, cao gấp 4,3 lần thịt gà, cao gấp 5,6 lần thịt vịt, và cao gấp 5,1 so với mực, lượng mỡ chỉ chiếm 14, 8 %; từ đó có thể thấy Chồn nhung đen là loại động vật ăn cỏ cỡ nhỏ; thịt nạc, ít mỡ và có nhiều abumin. Thịt Chồn nhung đen còn chứa rất nhiều các chất axit amin mà con người rất cần, ngoài ra còn chứa can xi, sắt, phốt pho, kẽm, sê len – các chất càng ít thấy ở các loại động vật khác; trong đó sê len được gọi là “tố chất vi lượng phòng chống ung thư hàng đầu”. Các thành phần dinh dưỡng trong thịt Chồn nhung đen rất dễ dàng hấp thụ, dễ tiêu hóa, là loại thực phẩm bổ dưỡng tự nhiên cho người già, trẻ nhỏ, người bệnh, sản phụ; cũng là thực phẩm dinh dưỡng rất tốt cho những người có bệnh cao huyết áp mãn tính, ngoài ra thịt Chồn nhung đen có thể chế biến thành thịt hộp, thịt khô, nước uống dinh dưỡng, lông Chồn nhung đen là nguyên liệu y dược quan trọng, da và lông còn có thể gia công chế biến thành các loại sản phẩm thuộc gia xuất khẩu mà trên thị trường đang ưa chuộng. Kỹ thuật chăn nuôi: 1. Lựa chọn mặt bằng chăn nuôi: Người chăn nuôi khi chăn nuôi chồn nhung đen thì đầu tiên phải chọn được địa điểm chăn nuôi tốt. Nơi chăn nuôi phải đáp ứng được những yêu cầu phù hợp với tập tính sinh hoạt của chồn nhung đen, những yêu cầu về môi trường, số lượng đàn chồn định nuôi, cũng như đặc điểm sinh sản và những yếu tố về điều kiện môi trường khí hậu, trình độ chăn nuôi khác biệt ở các vùng khác nhau; tùy theo điều kiện mặt bằng và khả năng tài chính để xây dựng chuồng trại cho phù hợp. Chồn nhung đen có tính tình hiền lành, thích sống bầy đàn, nhưng rất nhút nhát, không thích bị quấy rầy, kích động, khá mẫn cảm đối với những âm thanh và kích thích từ bên ngoài. Những thau đổi đột ngột của môi trường như: quá nóng hay quá lạnh đều ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của chồn nhung đen. Do đó, nên chọn môi trường yên tĩnh, tránh xa những nơi ồn ào như đường ray, nhà ga xe lửa; nơi nuôi dưỡng cần phải được cung cấp đầy đủ nước sạch, mùa đông phải tránh được gió lùa, mùa hè thì lại phải thoáng gió, đồng thời phải cách xa khu chăn nuôi gia cầm, gia súc để giảm bớt sự ôm nhiễm và phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, ở vùng lân cận phải có nơi cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn xanh cho chồn . 2. Yêu cầu cơ bản đối với chuồng trại chăn nuôi: Chuồng trại chăn nuôi không cần phải quá đặc biệt đầu tư, các phòng ở thông thường hoặc có thể dùng những phòng cũ, chuồng lợn cũ cải tạo lại là có thể sử dụng được. Dựng lều ngoài trời cũng có thể tiến hành nuôi dưỡng, yêu cầu không cao. Nhưng để đảm bảo cho chồn có thể thoải mái sinh sống, nanhh cao hiệu quả và số lượng chăn nuôi thì vẫn phải đáp ứng một số các điều kiện sau: + Phải thoáng khí Kể cả chuồng trại mới xây hay là cải tạo lại thì chuồng nuôi tốt nhất là ở hướng Bắc quay hướng cửa về hướng Nam, không hạn chế kích thước to hay nhỏ. Trong chuồng nuôi thì tốt nhất là đông ấm, hè mát, không khí lưu thông, thoáng mát và không bị ô nhiễm, hạn chế bị nhiễm bụi và ẩm ướt; ở cửa ra vào và cửa sổ tốt nhất nên bố trí cao hơn so với tầm với của chồn nhung đen để tránh gió lạnh trực tiếp thổi thẳng vào người chồn khiến chồn bị nhiễm lạnh. + Yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng Dựa trên tập tính sinh hoạt ưa ấm áp, thích khô ráo thì chuồng trại nên được duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, vào mùa hè nắng nóng nên thiết kế sao cho đảm bảo nhiệt độ khống chế ở khoảng 25~30 độ, vào mùa đông lạnh giá nên duy trì nhiệt độ ẩn định ở khoảng 20 độ, không được thấp dưới 10 độ, và độ ẩm không khí là khoảng 50~60 %; môi trường ẩm ướt không chỉ ảnh hưởng đến sinh sản và phát triển của chồn nhung đen mà còn dễ dẫn đến việc phát sinh bệnh dịch; chuồng trại nên được bảo đảm ánh sáng phù hợp, duy trì môi trường ánh sáng yếu cho chồn nhung đen, không được để ánh sáng chiếu trực tiếp vào người chồn nhưng đồng thời lại không được để trong chuồng quá tối. + Phải yên tĩnh và chống được chuột Chồn nhung đen rất nhát gan, nên khi xây dựng chuồng trại phải lựa chọn nơi có môi trường xung quanh yên tĩnh. Cửa ra vào chuồng chồn phải được che kín, nền chuồng nuôi tốt nhất là phải láng bằng xi măng; cửa sổ nên lắp lưới sắt nhằm chống chuột và các loại thú khác vào gây hại, quấy nhiễu chồn nhung đen, ngăn chặn việc giao phối nhầm với loài chuột. 3. Phương pháp chăn nuôi Việc chăn nuôi chồn nhung đen khá đơn giản, dễ nuôi, có thể áp dụng nhiều phương pháp chăn nuôi khác nhau; mỗi vùng có thể dựa theo tập tính sinh hoạt của loài chồn nhung đen và những điều kện thức tế ở địa phương để áp dụng những phương pháp thích hợp. Nên chọn những phương pháp chăn nuôi đơn giản, dễ thực hiện để giảm giá thành. Những phương pháp chăn nuôi thường được áp dụng có: nuôi nhốt trong lồng, nuôi nhốt trong phòng lớn, nuôi công nghiệp quy mô lớn + Nuôi nhốt trong lồng Phương pháp này nên áp dụng đối với nuôi chồn nhung đen với số lượng ít; ưu điểm là dễ dàng quản lý, dễ cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn, dễ khống chế việc sinh sản của chồn, cho ăn cũng rất thuận tiện, dễ dàng làm vệ sinh phân và nước tiểu cho chồn , duy trì được vệ sinh sạch sẽ và không khí lưu thông thoáng mát, dễ dàng di chuyển, người lớn hay trẻ nhỏ đều có thể dễ dàng thao tác. Lồng nuôi có thể làm từ gỗ, tre trúc hoặc là làm bằng sắt, chiều dài 60 cm, chiều sộng 50 cm và chiều cao 40 cm, một lồng có thể nuôi 1~2 cặp chồn trưởng thành, hoặc 8 đến 12 chồn con. + Nuôi nhốt trong phòng lớn Phương pháp này phù hợp với việc nuôi 1 đàn lớn chồn nhung đen trong điều kiện có diện tích chăn nuôi lớn và bằng phẳng. Ưu điểm của phương pháp này là có thể sử dụng thiết bị cơ giới để vận chuyển thức ăn xanh, thức ăn tinh, tiết kiệm được nhân công, tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao đọng; mặt bằng rộng rãi, ánh sáng đầy đủ, không khí dễ dàng lưu thông, thoáng mát, gió nam có thể thổi vào qua cửa chính và cửa sổ, nên không khí được thay mới liên tục, dễ dàng dọn vệ sinh, thích hợp với việc dùng xe tải để vận chuyển chồn nhung đen, có thể dùng ván gỗ để phân cách thành nhiều gian, ở giữa chừa lối đi cho người chăn nuôi. + Chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn và khép kín Phương pháp này phù hợp với chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, ưu điểm là quy mô lớn, thuận lợi cho việc tập trung quản lý, thao tác đơn giản, có thể lợi dụng được không gian của phòng chăn nuôi, tiết kiệm diện tích, dễ dàng lựa chọn con giống thuần chủng, đánh số. Trong chuồng nuôi có thể dùng tấm gạch mỏng, tấm ván gỗ hoặc lưới sắt để ngăn thành 3~5 tầng, kích thước chiều dài, chiều rộng và chiều cao là 80x60x50, mỗi tầng nuôi 1~2 cặp chồn bố mẹ, và 8~12 chồn con. Ở nền của mỗi tầng thì bố trí lưới sắt có lỗ rộng khoảng 1~2 cm, để cho phân dễ rơi xuống, nền của mỗi tầng cách lưới khoảng 5~10 cm và hơi nghiêng, trên bề mặt phủ lớp ni lông hoặc tấm ván trơn nhẵn để phân dễ dàng rơi thẳng xuống thùng đựng phân. Mỗi tầng như thế phải bố trí một cái cửa nhỏ có kích thước rộng 35cm và cao 30 cm, để tiện đưa thức ăn và dễ dàng bắt được chồn nhung đen. Phương pháp này tuy rằng có thể lợi dụng triệt để không gian rộng lớn, quy mô chăn nuôi cũng khá lớn nhưng mà không thuận tiện trong việc cho ăn, bắt giữ chồn nhung đen và quan sát tình hình mang thai của chồn nhung đen, hộ chăn nuôi có thể tùy theo điều kiện thực tế mà có thể có những cải tiến mới nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng chăn nuôi. 4. Yêu cầu dinh dưỡng và cho ăn: Thức ăn sau khi mà chồn nhung đen đã ăn thì sẽ đi qua đường tiêu hóa và được hấp thu 1 phần dinh dưỡng ở đây, đường tiêu hóa bao gồm: miệng, thực quản, gan, tuyến tụy, đường ruột, ở đây sẽ tiết ra dịch tiêu hóa, thức ăn sẽ được tiêu hóa 1 phần ở đây và được cugn cấp cho cơ thể. Chồn nhung đen là loại động vật ăn cỏ, cơ hàm phát triển, thành dạ dày mỏng, ruột thừa lớn, chiếm tới khoảng 1/3 khoang bụng, nên lượng ăn là rất lớn, nhu cầu chất xơ là rất nhiều. Chồn nhung đen có khả năng tiêu hóa chất xơ khá tốt, tới 38,2%, đối với chất xơ có trong cỏ thì tỷ lệ tiêu hóa là 33%, cho nên các loài cỏ thường dùng cho chăn nuôi gia súc rất thích hợp làm thức ăn xanh đối với chồn nhung đen. Ngoài ra thì chồn nhung đen cũng rất thích ăn củ cải, cà rốt, lá rau, các loại cỏ, lá cây, ngọn cây ngô, lá cây mía, rơm rạ (+) Nhu cầu dinh dưỡng: Chồn nhung đen cần phải hấp thu 1 lượng thức ăn nhất định để duy trì sự sinh tồn, sinh trưởng và sinh sản, và cũng chỉ có thể ăn những loại thức ăn hợp khẩu vị mới có thể cung cấp được đầy đủ dinh dưỡng. Đối với điều kiện của người chăn nuôi, tỷ lệ thức ăn tinh có thể chiếm 20~30% lượng thức ăn của chồn nhung đen, còn lại là thức ăn xanh chiếm từ 70~80%. Để đảm bảo được chất lượng thịt chồn thơm ngon thì sau đây giới thiệu những yêu cầu về dinh dưỡng như sau, mọi người cùng tham khảo và có những điều chỉnh thích hợp: Hàm lượng thành phần các chất dinh dưỡng cơ bản (%): 6.00 nước, 47.75 thực phẩm chiết xuất không có Nitơ; 0.24 sắt; 20.54 protein thô; 311.1 calo; 0.24 Magiê; chất béo: 6.34; 1.10 can xi; 0.53 Natri; 15.06 chất xơ; 0.69 phốt pho. Hàm lượng các axit amin có trong thức ăn (%): histidine thô: 1.31; Phenylalanine: 0.53; axit amin tổng hợp: 0.49; threonine: 0.66; tyrosine: 0.55; lysine: 0.90; high-acid: 1.28; aspartate: 1.64; tryptophan: 0.27; Systine: 3.05; glycine: 0.87; proline: 1.02; isoleucine: 0.74; cysteine: 0.27; methionin: 0,27; valine: 0.83. Trong thức ăn hàng ngày phải không được thiếu Vitamin D, mỗi 100 gam thể trọng cần tới 1,6 mg Vitamin D, thời gian mang thai cần tới 10 mg, việc thiếu Vitamin D làm cho xương sườn của chồn mềm đi, không cứng chắc, các khớp xương sưng to, kém ăn, sinh trưởng và phát dục kém, khả năng chống bệnh cũng giảm, hậu quả là làm cho chồn ngày càng yếu và thậm chí sẽ bị chết; nếu như trong thời gian dài không kịp thời bổ sung chất Vitamin D sẽ phát hiện thấy hiện tượng rụng lông rất nghiêm trọng. Ngoài ra còn cần phải bổ sung Vitamin E. Trong quá trinh nuôi dưỡng cũng phải chú ý bổ sung các loại khoáng chất. (+), Cung cấp nước Nước là thành phần cần thiết cho cơ thể của chồn nhung đen. Bất kể là hấp thụ, vận chuyển chất dinh dưỡng hay bài tiết, điều chỉnh nhiệt độ thân thể cũng thể không tính đến vai trò của nước. Mất nước sẽ làm cho phổi bị khô, ngoài ra còn bị táo bón không thể bài tiết phân ra ngoài cơ thể, làm cho chồn mắc bệnh, làm cho chồn bị gầy mòn rồi tử vong. Chồn nhung đen chủ yếu thông qua hàm lượng nước có trong thức ăn xanh để cung cấp lượng nước cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là vào lúc thời tiết hanh khô của mùa hè và mùa thu, cần phải tăng lượng nước có trong nguồn thức ăn xanh của chồn để đảm bảo lượng nước cung cấp đầy đủ, lúc thời tiết nóng bức cũng phải cung cấp nhiều nước, còn vào thời tiết lạnh thì có thế cung cấp nước ít đi hoặc thậm chí là không cho uống nước, cũng chú ý giảm bớt lượng nước trong nguồn thức ăn xanh, phải chú ý là nước cung cấp cho chồn phải là nước sạch. 5. Các loại thức ăn Chồn nhung đen là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn, thức ăn cho chồn trong tự nhiên có sẵn rất nhiều, nhưng chủ yếu là thực vật. Những loài thực vật có hàm lượng nước ít. + Nguồn thức ăn xanh Thường bao gồm các loại thức ăn xanh dành cho gia súc có sẵn trong thiên nhiên hoặc là sản phậm thừa của trồng trọt. Trong quá trình chăn nuôi thì thường dùng cỏ voi, cỏ voi lá ngắn… Trong đó, nhiều nhất là cho ăn cỏ voi: chứa tới 9,98% chất abumin, 3,4% chất béo thô; chất xơ và chứa tới 17 loại axit amin, so với lá ngô cao gấp 2,1 lần, cao hơn lúa mạch tới 1,33 lần. Chồn nhung đen thích ăn các loại cỏ và phần ngọn của các loại cây leo có hàm lượng chất xơ cao, ngoài ra còn rất thích ngọn cây ngô, ngọn cây cao lương, lá mía và các loại lá cây khác; Chồn nhung đen thích ăn các loại rau quả có: cà rốt, các loại khoai, vỏ dưa. Vỏ của những loại thức ăn này có hàm lương abumin cao, ít chấp béo lại chứa nhiều nước và các chất vitamin, có thể bổ sung lượng nước và vitamin cần thiết cho chồn nhung đen, giúp chồn nhung đen phát triển tốt. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết cho chồn nhung đen trong các loại thức ăn thể hiện như bảng sau:
Cỏ khô là dùng để chỉ rơm rạ và các loại cỏ dại |
-
Tôi muốn dùng chế phẩm sinh học trong nuôi lợn, gà, và sử lý môi trường nhưng không biết ở đâu có bán và dùng như thế nào. Tôi có đến một số nơi hoi nhưng không có kết quả,xin hãy giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
-
xin tư vấn giúp tôi một số vấn đề về con Nhím. 1> con giống (giá thành,nơi cung cấp ở khu vực đồng bằng sông cửu long,các tỉnh miền tây) 2> quy trình kỹ thuật nuôi 3> đầu ra cho sản phẩm
-
Thỏ con được khoảng 2 tháng hoặc 3 tháng tuổi có cho uống nước được không?
-
Tôi cần làm chuồng nuôi heo với đệm lót sinh học. Vậy tại Cao Lãnh (Đồng Tháp)tôi có thể mua men làm đệm lót tại địa chỉ cụ thể nào? Mong sớm nhận được tin phản hồi. Xin cảm ơn
-
Gia đình tôi hiện tại đang nuôi thỏ giống và thỏ thịt. hiện tôi đang muốn mở rộng quy mô sang chăn nuôi công nghiệp. Vì hiện tại ở nơi tôi sinh sông không có cám viên dành riêng cho thỏ, tôi muốn hỏi tôi dùng cám cho gà có được không? Và nếu được nên dùng loại nào? Cám cho gà con hay cám cho gà đẻ?
-
Tôi muốn học hỏi và nuôi cua nước ngọt, tôi phải tham khảo ở đâu?
-
Hiện nay phong trào nuôi dúi rất phát triển. Tôi muốn hỏi là nếu nuôi dúi ở trong lu diện tích chuồng là rộng 50cm , cao 70cm có được không?
-
tôi muốn nuôi trăn và rất muốn biết về kĩ thuật nuôi trăn . ở trên tôi cũng thấy câu hỏi giống như của tôi thì chương trình có trả lời xem " TẠI ĐÂY" . tôi có vào xem nhưng không thể xem được. mong chương trình sẽ giải đáp giúp tôi
-
Xin trung tâm tư vấn. Tôi muốn quan tâm tới nghề nuôi trăn tại tỉnh Bắc Giang, về kỹ thuật, nguồn cung cấp giống,phòng bệnh và quan trọng nhất là đầu ra. Cám ơn!
Tin xem nhiều
Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5
![]() |
Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI 1. ... |
![]() |
Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ... |
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm
![]() |
Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ... |
Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm
![]() |
Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ... |
Nuôi cá lăng nha trong lồng bè
![]() |
Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ... |
Video xem nhiều
Sử dụng thuốc gốc đồng để trừ bệnh
![]() |
(Nguồn THĐT) |
Tác dụng của Canxi với sự sinh trưởng của cây lúa
![]() |
(Nguồn THĐT) |
![]() |
(Nguồn THVL) |
Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao
![]() |
Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ... |
Sinh vật cảnh tiềm năng kinh tế nông nghiệp đô thị
![]() |
(Nguồn THĐT) |