Tình hình sinh vật gây hại từ 5/1/2012 đến 11/1/2012

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù nhẹ, gió hướng Bắc và Đông Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 25,8 0C        - Cao: 29,8 0C         - Thấp: 22,6 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 81,4 %         - Cao: 85 %                  - Thấp: 73 %

+ Tổng lượng mưa: 0,0 mm.

+ Số giờ nắng: 58,5 giờ.                                    

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông Xuân 2011 - 2012: Xuống giống 208.277 ha, đạt 101,1 % kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 42.752 ha                                   - Đẻ nhánh: 124.818 ha           

- Làm đòng: 28.227 ha                        - Trỗ chín: 8.444 ha  

- Thu hoạch: 4.037 ha, năng suất bình quân 7,11 tấn/ha.

2.2. Cây trồng khác:

Hoa màu Đông Xuân 2011 - 2012: Xuống giống 7.124,7 ha, thu hoạch 701,3 ha gồm hoa màu các loại:

- Bắp: 1.154,8 ha

- Thu hoạch 30,8 ha, năng suất 18 - 20 tấn/ha

- Dưa hấu: 759,8 ha

- Thu hoạch 221,1 ha, năng suất 17-21 tấn/ha

- Cây có củ: 850,0 ha

- Thu hoạch 9,8 ha, năng suất 14 tấn/ha

- Ớt: 1.399,0 ha

- Thu hoạch 53,0 ha, năng suất 7 - 8 tấn/ha

- Đậu các loại: 159,0 ha

- Thu hoạch 0,3 ha, năng suất 7 - 8 tấn/ha

- Sen: 210,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 35 - 71 NST

- Rau dưa các loại: 2.591,9 ha

- Thu hoạch 386,3 ha.

 

 

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

- Rầy nâu: Gây hại nhẹ 732 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, tăng 24,5 ha so với tuần trước, rầy chủ yếu tuổi 4-5 và trưởng thành.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ 2.446 ha trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng với mật số phổ biến từ 15 - 25 con/m2, tăng 1.697 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn lá: Gây hại 5.357 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 35 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ bệnh 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 1.897 ha so với tuần trước do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát triển.

Ngoài ra, ốc bươu vàng, chuột, bù lạch, bệnh đốm nâu, cháy bìa lá,… xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

* Cây ăn trái: Các đối tượng như nhện, ruồi đục quả, bệnh chổi rồng, bệnh thán thư, bệnh cháy lá,... xuất hiện và gây hại trên các loại cây trồng chính như Xoài, Nhãn, Quýt.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:        

- Rầy nâu: Do lúa Đông Xuân bắt đầu thu hoạch nên rầy còn tiếp tục di trú đến cuối tuần, tuy nhiên mật số không cao và không đồng đều ở các nơi. Trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ có nhiều lứa rầy gối nhau, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ - trung bình lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, nhất là trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ.

- Bệnh đạo ôn lá: Do điều kiện thời tiết và giai đọan lúa thích hợp nên bệnh sẽ tiếp tục phát triển và gây hại trên diện rộng, phổ biến ở mức nhẹ - trung bình, ruộng gieo sạ giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.

Ngoài ra, ốc bươu vàng, chuột, lúa von, sọc vi khuẩn, cháy bìa lá, đạo ôn cổ bông,… có thể xuất hiện và gây hại rải rác.

IV. ĐỀ NGHỊ:

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, đặc biệt lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh - đòng trỗ nếu rầy có nhiều lứa gối nhau, mật số hơn 3 con/tép xử lý bằng một trong các loại thuốc có tác động lưu dẫn nhằm hạn chế tích lũy mật số cao vào giai đoạn lúa trỗ chín, nếu mật số rầy thấp không cần xử lý thuốc.

- Đối với lúa dưới 20NSS: Theo dõi chặt chẽ rầy di trú trên ruộng để đưa nước vào che chắn kịp thời, hạn chế rầy đẻ trứng và chích hút truyền bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá.

- Không phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS nhằm hạn chế ảnh hưởng thiên địch, tránh bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Áp dụng các biện pháp tổng hợp để diệt trừ ốc bươu vàng, chuột ngay từ đầu vụ.

- Xử lý vôi, bơm và tháo nước rửa đất cho những diện tích có nguy cơ ngộ độc hữu cơ.

- Bón phân cân đối, không bón thừa phân đạm, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, tưới tiêu nước hợp lý để giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh và đổ ngã về sau.

- Thường xuyên thăm đồng, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, sọc trong, cháy bìa lá để xử lý kịp thời bằng thuốc đặc trị. Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

Chi cục BVTV Đồng Tháp

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...