Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 15/3/2011 đến 21/3/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng, có mưa rải rác một vài nơi, gió hướng Đông - Đông Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 27,7 0C     - Cao: 32,7 0C         - Thấp: 24,3 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 76 %        - Cao: 79 %         - Thấp: 72 %

+ Tổng lượng mưa: 0,0 mm.

+ Số giờ nắng: 55,0 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông Xuân 2010 - 2011: Xuống giống 206.855 ha (theo thống kê), trong đó:

- Trỗ chín: 29.716 ha        

- Thu hoạch: 177.139 ha, đạt 85,6% DTXG, năng suất bình quân: 7,07 tấn/ha.

Lúa Hè Thu 2011: Xuống giống 66.485 ha, đạt 35,1% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 32.805 ha                        - Đẻ nhánh: 30.139 ha  

- Làm đòng: 3.426 ha               - Trỗ: 115 ha    

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Đông Xuân 2010 - 2011: Xuống giống được 8.500 ha, thu hoạch 6.613 ha, gồm hoa màu các loại.

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 11.406,1 ha, gồm các loại:

- Bắp: 892,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

- Dưa hấu: 591,6 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

- Ớt: 44,7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 31 NSKG

- Sen: 510,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 31 NSKG

- Cây có củ: 687,1 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 31 NSKG

- Đậu nành: 1.772,6 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 51 NSKG

- Đậu xanh: 895,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 51 NSKG

- Đậu phộng: 60,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 51 NSKG

- Mè: 4.223,2 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 51 NSKG

- Rau muống lấy hạt: 143 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 29 NSKG

- Lác, bố: 92 ha

- Thời gian sinh trưởng: 12 - 24 NSKG

- Rau dưa các loại: 1.493,1 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

v Lúa Đông Xuân 2010 - 2011

Rầy nâu, sâu cuốn lá, muỗi hành, nhện gié, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, vàng lá, lem lép hạt gây hại chủ yếu ở mức nhẹ, cục bộ một số diện tích nhiễm trung bình.

v Lúa Hè Thu 2011

- Rầy nâu: Gây hại 1.405,5 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 0,5 ha nhiễm nặng, mật số 5.000 con/m2, nhiễm trung bình 515 ha, còn lại nhiễm nhẹ, rầy chủ yếu ở tuổi 3-5. Trên lúa giai đoạn mạ có 350 ha nhiễm rầy di trú, trong đó 150 ha nhiễm trung bình, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ. So với tuần trước, tổng diện tích nhiễm giảm 4.571,5 ha, do nông dân đã xử lý rầy cám, tuy nhiên diện tích và mức nhiễm rầy di trú tăng do rầy di trú đang tăng mật số.

 - Sâu cuốn lá: Gây hại 3.387 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó nhiễm nặng 20 ha, mật số 100-120 con/m2, nhiễm trung bình 920 ha, mật số 50-100 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 763 ha so với tuần trước.

Ngoài ra, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, ngộ độc phèn xuất hiện và gây hại nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

v Lúa Đông Xuân 2010 2011:

Diện tích lúa còn lại đang giai đoạn trỗ chín nên các đối tượng như: rầy nâu, chuột, bệnh đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt,… xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ.

v Lúa Hè Thu 2011:

- Rầy nâu: Do lúa Đông Xuân còn đang thu hoạch nên rầy vẫn tiếp tục di trú đến cuối tháng 3/2011, tuy nhiên mật số không đồng đều ở các nơi, từ đó kéo theo lứa rầy cám tháng 3 sẽ nở kéo dài và khác nhau ở các cánh đồng, khu vực, tạo nên sự gối lứa liên tục trên đồng, trong đó từ 25/3 – 5/4/2011 rầy cám sẽ nở rộ với mật số cao, gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình hoặc nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có khả năng bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn: Xuất hiện và gây hại nhẹ - trung bình lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, nhất là trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm.

Ngoài ra, ốc bươu vàng, bù lạch, bệnh đạo ôn, đốm nâu, cháy bìa lá, ngộ độc phèn,… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

IV. Đ NGHỊ:

v Đối với lúa Đông Xuân 2010 2011:

Sau khi thu hoạch cần khẩn trương vệ sinh đồng ruộng, làm đất bằng phẳng, cày ải, phơi đất, cách ly ít nhất 3 tuần trước khi xuống giống vụ Hè Thu, để cắt đứt nguồn lây lan sâu bệnh, nhện gié và hạn chế ngộ độc hữu cơ. 

v Đối với lúa Hè Thu 2011:

- Đối với lúa dưới 20NSS: cần đưa nước vào che chắn rầy di trú nhằm hạn chế khả năng chích hút và truyền bệnh vàng lùn lùn xoắn lá.

- Đối với lúa trên 20 NSS: theo dõi khi rầy cám nở rộ tuổi 2 – 3, mật số > 3 con/tép, xử lý bằng thuốc chống lột xác. Lúa giai đọan đòng trỗ nếu mật số rầy cao và nhiều lứa gối nhau, có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc lưu dẫn và xử lý thật tốt nhằm hạn chế tích lũy mật số vào giai đoạn lúa trổ chín.

- Hạn chế phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS, nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Phun thuốc đặc trị bệnh đạo ôn lá ngay khi bệnh chớm xuất hiện.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Xử lý vôi, khai thông thủy lợi nội đồng, chủ động nước...cho vùng có nguy cơ ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ.

- Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Theo dõi chặt chẽ diễn biến rầy vào đèn để có kế hoạch xuống giống vụ Hè thu tập trung, đồng loạt và né rầy hiệu quả.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...