Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 17/5/2011 đến 23/5/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng gián đoạn, có mưa ở nhiều nơi, gió hướng Đông Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 28,4 0C        - Cao: 32,9 0C         - Thấp: 25,5 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 85,6 %         - Cao: 88 %                  - Thấp: 84 %

+ Tổng lượng mưa: 39,4 mm.

+ Số giờ nắng: 48,8 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

v Lúa Hè Thu 2011: Xuống giống 195.448 ha, đạt 102,9% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 2.106 ha                          - Đẻ nhánh: 41.134 ha 

- Làm đòng: 73.023 ha             - Trỗ - chín: 57.686 ha

- Thu hoạch: 21.500 ha, năng suất 6,11 tấn/ha

v Lúa Thu Đông 2011: Xuống giống 5.876 ha / kế hoạch 99.300 ha, chủ yếu huyện Cao Lãnh, Tháp Mười; trong đó:

- Mạ: 4.845                                  - Đẻ nhánh: 1.032 ha 

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 16.685,1 ha, thu hoạch 8.203,2 ha, gồm các loại:

- Bắp: 1852,1 ha

- Thu hoạch: 508,6 ha, năng suất 15-20 tấn/ha

- Dưa hấu: 1.129 ha

- Thu hoạch: 638 ha, năng suất 18-22 tấn/ha

- Ớt: 155,5 ha

- Thu hoạch: 25,6 ha, năng suất 8 - 10 tấn/ha

- Sen: 682,1 ha

- Thu hoạch: 20 ha

- Cây có củ: 1.483,1 ha

- Thu hoạch: 102,5 ha

- Đậu nành: 2.369,2 ha

- Thu hoạch: 879 ha, năng suất 1,8-2,2 tấn/ha

- Đậu xanh 1.148,6 ha

- Thu hoạch: 821,5 ha, năng suất 1,0-1,3 tấn/ha

- Đậu phộng: 117,7 ha

- Thu hoạch: 38,6 ha

- Mè: 4.894,5 ha

- Thu hoạch: 3.530,8 ha, năng suất 1,2-1,4 tấn/ha

- Lác, bố: 92 ha

- Thời gian sinh trưởng: 68 - 80 NSKG

- Rau dưa các loại: 2.761,3 ha

- Thu hoạch: 1.638,6 ha.

          * Hoa màu Thu Đông 2011: Xuống giống 99,6 ha, gồm hoa màu các loại.

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

  • Ø Lúa Hè Thu 2011:

- Rầy nâu: Gây hại 796,4 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó nhiễm nhiễm trung bình 20,4 ha, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, chủ yếu rầy tuổi 4-5và trưởng thành. So với tuần trước, diện tích nhiễm rầy giảm 2.706,6 ha do nông dân chủ động phòng trừ và rầy sang giai đọan trứng.

 - Sâu cuốn lá: Gây hại 1.052 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó nhiễm trung bình 50 ha, mật số 25-50 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 73 ha so với tuần trước.

 - Bệnh đạo ôn: Gây hại 1.733 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó nhiễm trung bình 15 ha, tỷ lệ 15-20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 561,5 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại 981 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, trong đó nhiễm nặng 25 ha, tỷ lệ 40-50%, nhiễm trung bình 60 ha, tỷ lệ 15-20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 740 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 2.536 ha lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc, trong đó nhiễm nặng 30 ha, tỷ lệ 30-50%, nhiễm trung bình 368 ha, tỷ lệ 15-20%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 1.864 ha so với tuần trước.

Ngoài ra sâu đục thân, nhện gié, bệnh đốm nâu, khô vằn, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, vàng lá, đạo ôn cổ bông,… xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

  • Ø Lúa Thu Đông 2011: Trên lúa Thu Đông đã xuống giống đang giai đoạn mạ - đẻ nhánh có 369 ha bị nhiễm rầy di trú, trong đó nhiễm trung bình 139 ha, mật số 1.500-3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ. 

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

- Rầy nâu: Từ 25/5 đợt rầy cám mới sẽ bắt đầu nở rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng và sẽ tiếp tục nở rộ đến cuối tuần, do đó diện tích nhiễm sẽ tăng so với tuần trước, tuy nhiên chỉ gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình. Lúa Hè Thu sớm đang giai đoạn chín - thu hoạch nên rầy sẽ tiếp tục di trú rải rác đến cuối tuần.

- Sâu cuốn lá: Gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông: Diện tích và mức nhiễm sẽ tăng do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát triển, gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình, những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm có thể bị hại nặng.

- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng bị ngộ độc hữu cơ, quản lý nước, dinh dưỡng không hợp lý sẽ bị nhiễm với tỷ lệ cao hơn.

- Bệnh cháy bìa lá, sọc vi khuẩn: Xuất hiện và gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, nhất là trên các giống nhiễm như: Jasmine, VD 20, OM 4900, OM 4218, ...

- Bệnh lem lép hạt: Sẽ gia tăng diện tích và mức nhiễm do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp.

Ngoài ra sâu đục thân, nhện gié, ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

- Đối với lúa Thu đông mới xuống giống cần che chắn nước, hạn chế rầy di trú chích hút, đẻ trứng và truyền bệnh, khi mật số rầy di trú giảm thấp cần rút cạn nước để cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế ngộ độc hữu cơ và bệnh vi khuẩn. Khoanh vùng, theo dõi, bệnh vàng lùn lùn xoắn lá trên những ruộng đã bị rầy di trú tấn công để xử lý kịp thời, không để lây lan những trà lúa xuống giống sau.

- Đối với lúa Hè thu: cần thăm đồng, theo dõi, kiểm tra ruộng lúa khi rầy cám nở rộ tuổi 2 - 3, mật số hơn 3 con/tép, xử lý thật tốt bằng một trong các loại thuốc chống lột xác, lúa giai đoạn đòng trỗ nếu mật số rầy quá cao và có nhiều lứa gối nhau có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để giảm nhanh mật số, hạn chế ảnh hưởng đến năng suất. 

- Không phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS, nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Đối với ruộng lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá cần nhổ bỏ và tiêu hủy cây lúa bệnh; chăm sóc, quản lý nước, dinh dưỡng hợp lý giúp lúa tăng tính chống chịu, giảm thiệt hại; quản lý tốt rầy trên ruộng để hạn chế lây lan.

- Kiểm tra kỹ lúa giai đoạn 45 - 50 NSS, nếu có hơn 5% số cây lúa có triệu chứng nhện gié gây hại ở bẹ lá đòng, có thể dùng thuốc đặc trị nhện để xử lý và phải đảm bảo lượng nước phun ít nhất từ 600 lít nước/ha.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá và phun trừ ngay bằng thuốc đặc trị.

- Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Xử lý vôi, khai thông thủy lợi nội đồng, chủ động nước...cho vùng có nguy cơ ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ ngay từ đầu vụ.

- Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...