Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 18/01/2011 đến 24/01/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có sương mù, gió hướng Bắc - Tây Bắc, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 24,5 0C     - Cao: 28,5 0C         - Thấp: 21,5 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 83,4 %      - Cao: 88 %        - Thấp: 80 %

+ Tổng lượng mưa: 0,0 mm.

+ Số giờ nắng: 53,2 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

Lúa Đông xuân 2010 - 2011: Xuống giống 206.941 ha, đạt 100,95% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 1.591 ha                         - Đẻ nhánh: 32.459 ha          

- Làm đòng: 93.956 ha            - Trỗ chín: 62.143 ha

- Thu hoạch: 16.792 ha, năng suất bình quân: 7,02 tấn/ha

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Đông xuân 2010-2011: Xuống giống được 7.328 ha, thu hoạch 829,7 ha, gồm:

- Bắp: 860 ha

- Thu hoạch: 127,3 ha, năng suất 15 - 20 tấn/ha

- Dưa hấu: 1.086,8 ha

- Thu hoạch: 286,2 ha, năng suất 24-28 tấn/ha

- Ớt: 987,7 ha

- Thu hoạch: 8,7 ha, năng suất 1,5 - 2 tấn/ha

- Rau muống lấy hạt: 615,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 31 - 91NSKG

- Sen: 636,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 28 - 98NSKG

- Cây có củ: 419,8 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 77NSKG

- Đậu các loại: 397,3 ha

- Thu hoạch 37,9 ha, năng suất 8 - 10 tấn/ha

- Lác: 85 ha

- Thời gian sinh trưởng: 71 - 81NSKG

- Mè: 23,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 38 - 47NSKG

- Rau dưa các loại: 2.215,9 ha

- Thu hoạch 369,6 ha

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

- Rầy nâu: Gây hại 2.302 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 2 ha nhiễm trung bình, mật số 1.500 - 2.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, rầy chủ yếu tuổi 4 - 5 và trưởng thành. So với tuần trước diện tích nhiễm rầy giảm 2.631 ha do nông dân đã xử lý và một phần đã trưởng thành hoặc sang giai đọan trứng. Diện tích phòng trừ trong tuần là 910 ha.

- Sâu cuốn lá: Gây hại 4.003,5 ha, trong đó có 602 ha nhiễm trung bình, mật số 50 - 100 con/m2; còn lại nhiễm nhẹ, giảm 2.545,5 ha so với tuần trước do sâu đã cuối lứa hoặc nông dân đã xử lý thuốc.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 9.587,3 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 133 ha nhiễm nặng, tỷ lệ 25 - 40%; 712,3 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 10 - 20%; còn lại nhiễm nhẹ, giảm 1.672,7 ha so với tuần trước do đã được phòng trừ.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại 1.976 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó có 284 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 20 - 30%; còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm giảm 29,5 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 2.712,5 ha lúa giai đoạn trỗ chín, trong đó có 60 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm tăng 1.612,5 ha so với tuần trước do nhiều diện tích chuyển sang giai đọan trỗ chín.  

Ngoài ra bù lạch, chuột, bọ xít hôi, sâu đục thân, bệnh đốm nâu, đốm vằn, vàng lá, đạo ôn cổ bông, than vàng, than đen, lúa von, lúa cỏ xuất hiện và gây hại nhẹ.

* Hoa màu: Các đối tượng sâu bệnh như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

- Rầy nâu: Do lúa Đông Xuân sớm đang giai đoạn trỗ chín - thu hoạch nên rầy vẫn còn di trú rải rác, tuy nhiên mật số sẽ giảm so với tuần trước. Dự báo từ 25/01- 05/02/2011 sẽ có lứa rầy cám mới nở rộ với mật số cao, gây hại hầu hết diện tích lúa trên đồng, do nguồn rầy đã được tích lũy từ đầu vụ.

- Sâu cuốn lá: Tiếp tục gây hại chủ yếu ở mức nhẹ đến trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ. Những ruộng sạ dầy, bón thừa phân đạm, phun nhiều thuốc trừ sâu phổ rộng lúc đầu vụ, gieo sạ trễ trong khu vực có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông: Do thời tiết lạnh, đêm và sáng sớm có sương mù, đa số diện tích lúa đang giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, là điều kiện thích hợp cho bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại. Những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dầy, bón thừa phân đạm, không thăm đồng thường xuyên, không phát hiện sớm và xử lý kịp thời có thể bị hại nặng.

- Bệnh cháy bìa lá, sọc trong do vi khuẩn: Tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đọan đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo sạ giống nhiễm như Jasmine, VD 20, nếp, OM 4900,…

- Chuột: Tiếp tục gây hại, chủ yếu ở những diện tích gần vườn, bờ bao, chung quanh nhiều cây cỏ rập rạp.

Ngoài ra, sâu đục thân, muỗi hành, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá, lúa von, vàng lá, lem lép hạt, … xuất hiện và gây hại rải rác hoặc chủ yếu ở mức nhẹ.

IV. Đ NGHỊ:

- Kiểm tra kỹ ruộng lúa, theo dõi lứa rầy cám sắp nở, nhất là trong những ngày giáp Tết Nguyên đán, khi rầy nở rộ tuổi 2-3 có mật số hơn 3 con/ tép phun diệt trừ ngay bằng một trong những loại thuốc chống lột xác. Lúa giai đoạn làm đòng cần phun kỹ, diệt rầy thật tốt, không để tích lũy mật số vào lứa sau. Lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc, nếu mật số rầy cao và nhiều lứa gối nhau có thể sử dụng thuốc có tác động lưu dẫn để giảm nhanh mật số, hạn chế gây cháy rầy lúc sắp thu hoạch.

- Hạn chế tối đa việc phun thuốc trừ sâu phổ rộng cho lúa dưới 40 ngày sau sạ, nhằm bảo tồn thiên địch, giảm nguy cơ bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá và xử lý kịp thời bằng thuốc đặc trị, phun xịt kỹ để hạn chế bệnh đạo ôn cổ lá. Phun ngừa đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

- Theo dõi, chú ý kỹ để phát hiện bệnh cháy bìa lá, bệnh sọc trong ngay khi những vết bệnh đầu tiên chớm phát trên lá và phun ngay bằng thuốc trừ vi khuẩn, tháo bỏ hoặc thay nước mới để lọai bỏ nguồn bệnh trên ruộng, cần kiểm tra ruộng sau khi phun thuốc, nếu thấy vết bệnh chưa khô nên phun lại lần 2 cách lần 1 từ 7-10 ngày.

- Không bón phân hoặc phun phân bón lá khi ruộng nhiễm bệnh.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Bón phân cân đối, không bón thừa phân đạm, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, tưới tiêu nước hợp lý, giúp lúa phát triển tốt, hạn chế sự phát sinh gây hại của sâu bệnh và đổ ngã về sau.

- Những vùng gần kênh thủy lợi, bờ cao cần vận động cộng đồng thường xuyên diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...