Tình hình sinh vật gây hại tuần từ 09/6/2011 đến 15/6/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng gián đoạn, có mưa nhiều nơi, gió hướng Tây - Tây Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 27,3 0C        - Cao: 31,9 0C         - Thấp: 24,9 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 86,1 %         - Cao: 88 %                  - Thấp: 83 %

+ Tổng lượng mưa: 50,5 mm.

+ Số giờ nắng: 43,5 giờ.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

v Lúa Hè Thu 2011: Thu hoạch 66.107 ha, đạt 33,8% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,82 tấn/ha. Diện tích còn lại gồm:

- Đẻ nhánh: 958 ha               - Làm đòng: 22.425 ha                

- Trỗ - chín: 105.901 ha        

v Lúa Thu Đông 2011: Xuống giống 50.605 ha/kế hoạch 99.300 ha, trong đó:

- Mạ: 40.011 ha        - Đẻ nhánh: 8.923 ha        - Làm đòng: 1.671 ha

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 17.553,9 ha, thu hoạch 14.233,5 ha, gồm các loại:

 - Bắp: 1.929,4 ha

- Thu hoạch: 1.398,8 ha, năng suất 15-20 tấn/ha

- Dưa hấu: 1.177,6 ha

- Thu hoạch: 1.104,6 ha, năng suất 18-22 tấn/ha

- Ớt: 296,2 ha

- Thu hoạch: 66 ha, năng suất 8 - 10 tấn/ha

- Sen: 682,1 ha

- Thu hoạch: 121,1 ha, năng suất 15 tấn/ha

- Cây có củ: 1.528,1 ha

- Thu hoạch: 722,9 ha

- Đậu nành: 2.369,2 ha

- Thu hoạch: 2.369,2 ha, năng suất 1,8-2,2 tấn/ha

- Đậu xanh 1.186,3 ha

- Thu hoạch: 1.143,8 ha, năng suất 1,1-1,3 tấn/ha

- Đậu phộng: 128,6 ha

- Thu hoạch: 84,1 ha

- Mè: 4.931,9 ha

- Thu hoạch: 4.903,4 ha, năng suất 1,0-1,2 tấn/ha

- Rau dưa các loại: 3.324,5 ha

- Thu hoạch: 2.319,6 ha.

* Hoa màu Thu Đông 2011: Xuống giống 485,2 ha, gồm hoa màu các loại.

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

v Lúa Hè Thu 2011:

- Rầy nâu: Gây hại 865 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 120 ha với mật số 1.500 - 2.500 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, chủ yếu rầy tuổi 3 - 5 và trưởng thành. So với tuần trước diện tích nhiễm rầy giảm 1.237 ha do thời tiết mưa nhiều, được nông dân phòng trừ và tuổi rầy lớn.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ 768 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, giảm 417 ha so với tuần trước.

 - Bệnh đạo ôn: Gây hại nhẹ 956 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, giảm 1.310 ha so với tuần trước.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại nhẹ 1.478 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, diện tích nhiễm giảm 225 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 3.586 ha lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc, trong đó nhiễm trung bình 386 ha, tỷ lệ 10 - 15%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 983 ha so với tuần trước.

Ngoài ra chuột, nhện gié, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá, đạo ôn cổ bông, … xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ.

v Lúa Thu Đông 2011:

- Rầy nâu: Gây hại 155 ha lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh, trong đó có 130 ha nhiễm trung bình, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 90 ha so với tuần trước.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ 590 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh, tăng 163 ha so với tuần trước.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 1.046,2 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 1,2 ha nhiễm nặng, tỷ lệ 40 - 50%, còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm tăng 836,2 ha so với tuần trước do giai đoạn lúa và thời tiết thích hợp cho bệnh phát triển.

- Bệnh vàng lùn: Gây hại 103 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 10 ha nhiễm nặng, tỷ lệ >20- 30%, nhiễm trung bình 6 ha tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ với tỷ lệ 2 - <10%.

Ngoài ra, bọ trĩ xuất hiện và gây hại nhẹ trên lúa giai đoạn mạ.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:       

  • Ø Trên lúa Hè thu:

- Rầy nâu: Do lúa Hè Thu vào giai đoạn chín – thu hoạch rộ nên trong tuần tới rầy nâu sẽ tiếp tục di trú với mật số rất cao. Trên ruộng vẫn rầy tuổi 5 và trưởng thành và gây hại ở mức nhẹ.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, lem lép hạt: Do điều kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao, nên sẽ gia tăng diện tích và mức nhiễm, nếu không phát hiện sớm và xử lý kịp thời có thể bị hại nặng.

Ngoài ra sâu cuốn lá, sâu đục thân, nhện gié, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá,… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

  • Ø Trên lúa Thu Đông:

- Rầy nâu: Lúa giai đoạn mạ sẽ nhiễm rầy di trú, lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng sẽ có nhiều lứa rầy gối nhau, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ - trung bình, cục bộ có thể có diện tích nhiễm nặng.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn: sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa giai đẻ nhánh – làm đòng.

- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Xuất hiện và gây hại rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng bị ngộ độc hữu cơ, quản lý nước, dinh dưỡng không hợp lý tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ gia tăng.

Ngoài ra sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, bệnh đốm vằn, vàng lá xuất hiện và gây hại rải rác ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng.

IV. ĐỀ NGHỊ:

* Đối với lúa Hè Thu:

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá và phun trừ ngay bằng thuốc đặc trị.

- Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

* Đối với lúa Thu Đông:

- Đối với lúa dưới 20NSS: Cần đưa nước vào che chắn kịp thời, hạn chế rầy đẻ trứng, chích hút và truyền bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá.

- Khoanh vùng, theo dõi chặt chẽ những ruộng đã bị rầy di trú tấn công để phát hiện sớm bệnh vàng lùn lùn xoắn lá. Khẩn trương nhổ bỏ và tiêu hủy cây lúa bệnh; chăm sóc, quản lý nước, dinh dưỡng hợp lý giúp lúa khỏe, tăng tính chống chịu, giảm thiệt hại; quản lý tốt rầy trên ruộng để hạn chế lây lan.

- Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá để xử lý kịp thời bằng thuốc đặc trị.

- Không phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS, nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Xử lý vôi, khai thông thủy lợi nội đồng, chủ động nước...cho vùng có nguy cơ ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ ngay từ đầu vụ.

- Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Không xuống giống vụ Thu Đông 2011 trước 25/6/2011 nhằm tránh đợt rầy di trú cao điểm, hạn chế sự xuất hiện và gây hại của bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...