Tình hình sinh vật gây hại tuần từ Từ ngày Từ ngày 23/6/2011 đến ngày 29/6/2011

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG:

1. Thời tiết:

Tuần qua thời tiết các nơi trong tỉnh ngày nắng nóng gián đoạn, có mưa nhiều nơi, gió hướng Tây Nam, cấp 2 - 3.

+ Nhiệt độ:  - Trung bình: 28,4 0C        - Cao: 32,1 0C         - Thấp: 26,0 0C

+ Ẩm độ:     - Trung bình: 85,0 %         - Cao: 90 %           - Thấp: 83 %

+ Tổng lượng mưa: 28,1 mm.

+ Số giờ nắng: 42,8 giờ.                                      

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng:

2.1. Cây lúa:

v    Lúa Hè Thu 2011: Thu hoạch 105.969 ha, đạt 54,2% diện tích xuống giống, năng suất bình quân 5,89 tấn/ha. Diện tích còn lại gồm:

- Làm đòng: 2.553 ha                - Trỗ - chín: 86.868 ha        

v    Lúa Thu Đông 2011: Xuống giống 72.066 ha, đạt 72,6% kế hoạch, trong đó:

- Mạ: 35.233 ha                - Đẻ nhánh: 30.251 ha        

- Làm đòng: 6.015 ha       - Trỗ - chín: 567 ha

2.2. Cây trồng khác:

* Hoa màu Hè Thu 2011: Xuống giống 17.553,9 ha, thu hoạch 15.713,4 ha hoa màu các loại

* Hoa màu Thu Đông 2011: Xuống giống 2.468,1 ha, gồm:

- Bắp: 743,3 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 38 NSKG

- Dưa hấu: 135,1 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

- Ớt: 26,7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

- Cây có củ: 175,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 31 NSKG

- Đậu nành: 0,5 ha

- Thời gian sinh trưởng: 10 - 17 NSKG

- Đậu xanh: 7 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 17 NSKG

- Đậu phộng: 14 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 19 NSKG

- Sen: 59,6 ha

- Thời gian sinh trưởng: 5 - 15 NSKG

- Rau dưa các loại: 1.306,4 ha

- Thời gian sinh trưởng: 3 - 38 NSKG

II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY:

v    Lúa Hè Thu 2011:

- Rầy nâu: Gây hại nhẹ 2.851 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, chủ yếu rầy tuổi 1-3. So với tuần trước diện tích nhiễm rầy tăng 2.556 ha do đợt rầy cám nở rộ.

- Bệnh cháy bìa lá: Gây hại 2.272 ha lúa giai đoạn đòng trỗ, trong đó nhiễm trung bình 1.210 ha, tỷ lệ 20-40%, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 1.303 ha so với tuần trước.

- Bệnh lem lép hạt: Gây hại 2.553 ha lúa giai đoạn trỗ đến vào chắc, trong đó nhiễm trung bình 160 ha, tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ, giảm 466 ha so với tuần trước.

Ngoài ra sâu cuốn lá, chuột, nhện gié, bệnh đạo ôn, đốm vằn, vàng lá, … xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

v    Lúa Thu Đông 2011:

- Rầy nâu: Gây hại 1.679 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, trong đó có 26 ha nhiễm nặng mật số 3.000 - 4.000 con/m2, nhiễm trung bình 396 ha, mật số 1.500 - 3.000 con/m2, còn lại nhiễm nhẹ, tăng 673 ha so với tuần trước do đợt rầy cám bắt đầu nở rộ.

- Bệnh đạo ôn: Gây hại 1.320 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, trong đó có 7 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 15 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm tăng 730 ha so với tuần trước do thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát triển.

- Bệnh vàng lùn: Diện tích hiện nhiễm bệnh là 381,8 ha lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trỗ, trong đó có 40 ha nhiễm nặng, tỷ lệ >20 - 30%, nhiễm trung bình 21,5 ha tỷ lệ >10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ với tỷ lệ 2 - 10%. Diện tích phát sinh trong tuần là 243,8 ha, trong đó có 1,5 ha nhiễm trung bình, tỷ lệ 10 - 20%, còn lại nhiễm nhẹ với tỷ lệ 2 - 10%.

Ngoài ra, bọ trĩ, bệnh cháy bìa lá, sọc vi khuẩn, đốm nâu xuất hiện và gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn mạ - làm đòng.

* Hoa màu: Các đối tượng như bọ trĩ, rầy mềm, sâu ăn tạp, chết cây con, héo rũ, sương mai, thán thư, ... xuất hiện rải rác và gây hại nhẹ.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG TUẦN TỚI:

  • Trên lúa Hè thu:

- Rầy nâu: Rầy tiếp tục phát triển ở tuổi 3 - 5, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ trên lúa giai đoạn đòng trỗ.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cổ bông, cháy bìa lá, sọc trong, lem lép hạt: Do điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ nên bệnh sẽ tiếp tục phát triển và gây hại ở mức nhẹ - trung bình hoặc nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đòng trỗ.

Ngoài ra sâu cuốn lá, nhện gié, bệnh đốm nâu, khô vằn, vàng lá,… xuất hiện và gây hại ở mức nhẹ.

  • Trên lúa Thu Đông:

- Rầy nâu: Đợt rầy cám sẽ tiếp tục nở rộ và phát triển, phổ biến ở tuổi 2-4, gây hại ở mức nhẹ - trung bình hoặc nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.

- Sâu cuốn lá: Gây hại nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng. Những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, phun thuốc trừ sâu sớm lúc đầu vụ có thể bị hại nặng.

- Bệnh đạo ôn lá, cổ lá, cháy bìa lá, sọc vi khuẩn: Do điều kiện thời tiết và giai đoạn lúa thích hợp cho bệnh phát sinh phát triển nên diện tích và mức nhiễm sẽ tăng.

- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Xuất hiện và gây hại phổ biến ở mức nhẹ - trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng, những ruộng bị ngộ độc hữu cơ, quản lý nước, dinh dưỡng không hợp lý tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ gia tăng.

Ngoài ra sâu đục thân, ngộ độc hữu cơ, bệnh đốm vằn, đốm nâu, vàng lá, lem lép hạt xuất hiện rải rác hoặc gây hại ở mức nhẹ.

IV. ĐỀ NGHỊ:

* Đối với lúa Hè Thu:

- Kiểm tra kỹ lúa giai đọan làm đòng – trỗ, nếu còn rầy tuổi 3 - 4, mật số hơn 3 con/tép, xử lý bằng thuốc có tác động lưu dẫn.

- Phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá và phun trừ ngay bằng thuốc đặc trị.

- Phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông, lem lép hạt trước và ngay sau khi lúa trỗ xong.

* Đối với lúa Thu Đông:

- Đối với lúa dưới 20NSS: Kiểm tra rầy di trú trên ruộng, nếu mật số rầy di trú giảm thấp cần tháo cạn nước để cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, hạn chế ngộ độc hữu cơ và bệnh vi khuẩn.

- Đối với lúa trên 20NSS: Theo dõi khi rầy cám nở rộ, tuổi 2-3, mật số hơn 3 con/tép cần xử lý thật tốt bằng một trong các loại thuốc chống lột xác.

- Khoanh vùng, theo dõi chặt chẽ những ruộng đã bị rầy di trú tấn công để phát hiện sớm bệnh vàng lùn lùn xoắn lá. Khẩn trương nhổ bỏ và tiêu hủy cây lúa bệnh; chăm sóc, quản lý nước, dinh dưỡng hợp lý giúp lúa khỏe, tăng tính chống chịu, giảm thiệt hại; quản lý tốt rầy trên ruộng để hạn chế lây lan.

- Thăm đồng thường xuyên, phát hiện sớm bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá để xử lý kịp thời bằng thuốc đặc trị.

- Không phun thuốc trừ sâu cho lúa dưới 40 NSS, nhằm bảo tồn thiên địch, hạn chế bộc phát dịch hại ở giai đoạn sau.

- Tuân thủ nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc.

- Xử lý vôi, khai thông thủy lợi nội đồng, chủ động nước...cho vùng có nguy cơ ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

- Quản lý tốt cỏ dại, lúa cỏ ngay từ đầu vụ.

- Bón phân cân đối, tăng cường phân lân và kali ngay từ đầu vụ, giúp lúa khỏe, cứng cây, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất lợi.

- Thông báo kịp thời tình hình sâu bệnh mới cho cán bộ địa phương và cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời hiệu quả.

(Nguồn Chi cục bảo vệ Thực Vật Đồng Tháp)

Bài viết cùng danh mục

Tin xem nhiều

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi thỏ - Phần 5

Phần 5: KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI

1. ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng

Cá lăng vàng là một trong những loài cá lăng hiện diện ở các thủy vực nước ngọt và lợ ...

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Đặc điểm hình thái cá lăng chấm: Thân dài. Đầu dẹp bằng, thân và đuôi dẹp bên. Có 4 đôi ...

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Lăng nha (Mystus wyckiioides) là loài cá nước ngọt, thịt trắng chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon, giá ...

Nuôi cá lăng nha trong lồng bè

Cá lăng nha có tên khoa học là Mystus Wyckiioides, là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước ...

Video xem nhiều

Kỹ thuật bón phân

(Nguồn THVL)

Dưa hấu không hạt - nông nghiệp công nghệ cao

Lâu nay mọi người thường khó chịu khi gặp phải vô số hạt cứng trong ruột dưa hấu. ...